- Chăm to hiếu, hỉ, sinh nhật, phụ cấp ăn, du lịch
- Chăm to hiếu, hỉ, sinh nhật, phụ cấp ăn, du lịch
Để tạo ra sản phẩm chúng ta có thể kể đến các nguyên công phổ biến nhất trên máy tiện CNC như: tiện ngoài, tiện trong, tiện côn, tiện rãnh, tiện ren, ta rô, khoan lỗ, doa, cắt đứt và lăn nhám,... trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Cùng Cammech tìm hiểu các nguyên công tiện CNC sau đây để bạn có thể tự học CNC một cách dễ dàng hơn!
Tiện biên dạng chúng ta có thể áp dụng các chu trình tiện sau:
Chức năng G90: chu trình G90 dùng để tiện trụ ngoài, trụ trong và tiện côn.
X: Là đường kính chi tiết chúng ta cần cắt.
F: Là tốc độ tiến dao khi cắt vật liệu (mm/vòng)
R: Độ sai lệch bán kính đầu côn và kết thúc côn, giá trị này có thể âm hoặc dương.
U: Chiều sâu mỗi lớp cắt theo phương X (tính theo đường kính).
W: Chiều sâu mỗi lớp cắt theo phương Z.
R: Khoảng lùi dao (áp dụng cho G71), số lớp cắt thô (áp dụng cho G73).
P60: Số block đầu tiên của đoạn biên dạng gia công.
Q70: Số block kết thúc của đoạn biên dạng gia công.
U+: Lượng dư chừa lại cho bước tiện tính theo phương X, (U- áp dụng khi tiện trong).
W+: Lượng dư chừa lại cho bước tiện tính theo phương Z.
F: Tốc độ tiến dao khi cắt, mm/vòng
Tạo rãnh là một nguyên công tiện tạo ra một đường cắt hẹp, một "rãnh" trên phôi. Kích thước của vết cắt phụ thuộc vào chiều rộng của dụng cụ cắt. Nhiều đường dịch chuyển dao là cần thiết để gia công các rãnh rộng hơn. Có hai loại nguyên công tạo rãnh, rãnh ngoài và rãnh mặt.
R…: Khoảng lùi dao theo phương Z (G74), khoảng lùi dao theo phương X (G75).
X…: Giá trị đường kính nhỏ nhất của rãnh.
Z-…: Giá trị chiều sâu rãnh (G74), toạ độ giới hạn bề rộng của rãnh (G75).
P…: Khoảng dịch chuyển dao dọc của dụng cụ cắt theo phương X (G74), Chiều sâu mỗi lớp cắt của dao tịnh tiến theo phương X (G75).
Q…: Chiều sâu mỗi lớp cắt của dao tịnh tiến theo phương Z (G74), khoảng dịch chuyển dao ngang của dụng cụ cắt theo phương Z (G75).
Tiện ren là một hoạt động di chuyển của dụng cụ cắt dọc theo mặt bên của phôi với tốc độ tiến dao phù hợp với thông số bước ren để tạo ra một hoặc nhiều chi tiết có bước ren mong muốn.
Q(Dd min): Chiều sâu cắt nhỏ nhất.
X: Đường kính chân ren theo phương X.
Z: Tọa độ điểm cuối của ren theo phương Z.
P(Di): Chiều cao ren (tính theo bán kính và luôn dương).
Q: Chiều sâu lớp cắt đầu tiên (tính theo bán kính và luôn dương)
R(Dd): Độ sai lệch bán kính đầu côn và cuối côn, giá trị này có thể âm hoặc dương.
Hoạt động khoan loại bỏ vật liệu từ bên trong phôi. Kết quả của việc khoan là một lỗ có đường kính bằng kích thước của mũi khoan được sử dụng.
R: Khoảng lùi dao theo phương Z
Q: Chiều sâu mỗi lần cắt theo phương Z
Doa là phương pháp gia công để mở rộng lỗ trên phôi. Trong các hoạt động doa, dao doa đi vào phôi theo trục của chi tiết từ mặt đầu của phôi và mở rộng một lỗ hiện có theo đường kính của dụng cụ. Doa loại bỏ một lượng vật liệu tối thiểu và thường được thực hiện sau khi khoan để có được đường kính có cấp độ chính xác cao hơn và bề mặt bên trong mịn hơn.
Đối với phương pháp doa trên máy tiện, thường thì chúng ta chỉ áp dụng những G-code nội suy tiêu chuẩn để điều khiển hành trình cắt gọt của dao. Khi lỗ đã có trước một lượng dư vừa đủ để doa tinh thì chúng ta cho dao doa tịnh tiến cắt phôi với tốc độ chậm. Khi rút dao ra khỏi lỗ doa, thì tốc độ lùi dao phải lớn hơn tốc độ tiến vào của dao.
P: Là thời gian dừng ở cuối lỗ.
Ta rô là quá trình trong đó một công cụ ta rô đi vào phôi theo trục và cắt ren dựa trên lỗ có sẵn. Đường kính lỗ có sẵn phải phù hợp với bước ren và kích thước dụng cụ ta rô để tạo ra được đỉnh ren và chân ren bên trong lỗ.
X…: Toạ độ tâm lỗ được xác định theo phương X
Z…: Chiều sâu lỗ taro theo phương Z
F…: Tốc độ tiến dao khi taro, F = bước ren (mm/vòng)
Cắt đứt là quá trình gia công dẫn đến một phần chi tiết bị cắt ra ở cuối chu trình gia công. Quá trình này sử dụng một dụng cụ có hình dạng cụ thể để đi vào phôi vuông góc với trục và thực hiện một đường cắt tịnh tiến từ ngoài vào trong khi phôi quay. Sau khi mép của dụng cụ cắt chạm đến tâm của phôi, phôi sẽ rơi ra.
Lăng nhám là phương pháp tạo ra các mẫu răng cưa trên bề mặt của một bộ phận chi tiết. Lăng nhám dùng để làm tăng ma sát nắm và hình ảnh trực quan của bộ phận được gia công. Quá trình gia công này sử dụng một công cụ duy nhất bao gồm một hoặc nhiều bánh xe hình trụ (các khía) có thể quay. Các khía có chứa các răng được lăn trên bề mặt của phôi để tạo thành các vân răng cưa.
Máy tiện CNC có khả năng gia công các chi tiết có tính chính xác và phức tạp. Các tính năng của bộ phận được tạo ra bằng cách sử dụng các công cụ cắt khác nhau và bằng cách thay đổi mối quan hệ động học giữa máy cắt và phôi.
Trong bài viết này, các bạn đã nắm được các nguyên công chủ yếu trên máy tiện CNC. Để có thể thành thạo với nghề Tiện CNC bạn có thể tham khảo khoá học Tiện CNC của trung tâm CAMMECH dạy kèm riêng đến khi thành thạo.
CHAT LIỀN TAY VIỆC TỚI NGAY
Trước đây để gia công cơ khí người ta có dùng máy là các loại máy tiện, máy phay tay. Gọi là máy nhưng việc gia công vẫn phải có các thao tác bằng tay để gia công.
Xin nhắc lại một chút, tiện cơ khí là cách mà người thợ đặt một khối kim loại hình trụ tròn lên máy, cho khối kim loại này quay tròn. Tiếp đó người thợ đưa một đầu kim loại khác hơi nhọn, khá cứng (gọi là dao cắt) ngập sâu vào khối kim loại (khoảng 1mm trở lại thôi nhé) và di chuyển từ từ theo chiều ngang.
Do lúc này khối kim loại đang quay, nên dao cắt sẽ lần lượt lấy đi từng lớp kim loại mỏng. Hết chu trình, người thợ đưa dao cắt về phía đầu và tiếp tục đưa dao cắt vào sâu một tí tiếp tục một chu trình mới nhỏ nhỏ như thế. Và với phương pháp này, người thợ có thể tạo ra rất nhiều sản phẩm khác nhau như: vòng bi, ốc vít, trục tuyền động, bánh răng... với độ chính xác tới 1/100 mm đến 1/1000 mm.
Hiện tại, rất nhiều xưởng gia công đã nhập các loại máy gia công CNC từ nước ngoài về. Máy gia công CNC chính là các loại máy cơ khí thực hiện các công đoạn gia công tự động.
Tốc độ thi công rất nhanh, gấp nhiều lần máy gia công tay và lại giảm bớt được số lượng nhân công đáng kể.
Độ chính xác của các loại máy này rất cao, sai số rất nhỏ, trong phạm vi 1/1000 mm đến 1/10000 mm.
Để làm được, phải được đào tạo sử dụng và lập trình máy CNC. Và điều kiện cần nữa là phải am hiểu về gia công cơ khí, phải hiểu được tính chất của các kim loại khác nhau, biết cách chọn loại dao cắt phù hợp. Biết cách đọc bản vẽ kỹ thuật, và phương thức gia công cho từng chi tiết cần gia công.
Những kiến thức này được cung cấp qua các chương trình học nghề ở hầu khắp các trường trung cấp, cao đẳng cơ khí, đại học cơ khí.
Hiện nay, các chủng loại máy CNC ngày càng được nhập nhiều về VN để sản xuất. Và các nước đều sử dụng CNC để gia công cơ khí. Cho nên, công việc gia công CNC sẽ còn rất nhiều cơ hội làm việc trong hiện tại và tương lai.
Tiện CNC là phương pháp cắt gọt vật liệu nhờ vào chuyển động quay tròn của phôi và chuyển động tiến dao (dọc hoặc ngang). Hiện nay, tiện là một trong những phương pháp gia công được sử dụng phổ biến nhất, nó chiếm đến 25 - 35% công việc trong quy trình gia công cắt gọt vật liệu.
Được ứng dụng để sản xuất các chi tiết máy ứng dụng trong các ngành nghề: Y tế, quận sự, điện tử, ô tô, hàng không…
Tiện CNC cũng được làm 2 quá trình: tiện thô và tiện tinh
Tiện thô: nhằm mục đích gia công một chi tiết theo độ dày xác định trước, bằng cách loại bỏ lượng vật liệu tối đa trong thời gian ngắn nhất có thể, không tính đến độ chính xác và độ hoàn thiện bề mặt.
Tiện tinh: tạo ra bề mặt nhẵn và phôi có kích thước chính xác cuối cùng.